vận may | fortune |
điền | filled |
Cây Khế | starfruit tree |
trọng tải | load |
chín muồi | ripe |
trả lại | repay |
Ngày xưa, có một người giàu sống trong một ngôi làng. | Once upon a time, there was a rich man living in a village. |
Khi mất, ông để lại cho hai người con trai một gia tài. | When he died, he left his two sons a fortune. |
Nhưng người anh chỉ tặng em trai một cây khế. | But the elder brother gave his brother only a starfruit tree. |
Khi quả chín, một con đại bàng đến ăn quả. | When the fruit was ripe, an eagle came and ate the fruit. |
Người em cầu xin đại bàng đừng làm vậy. | The younger brother begged the eagle not to. |
Đại bàng hứa sẽ trả lại anh ta bằng vàng và bảo anh ta làm một cái túi để mang đi. | The eagle promised to repay him in gold and told him to make a bag to carry it. |
Con đại bàng đã đưa anh ta trên lưng nó đến một nơi có vàng. | The eagle took him on its back to a place of gold. |
Ở đó, anh ta chất đầy vàng vào túi. | There, he filled the bag with gold. |
Khi anh ta về nhà, anh ta đã giàu có. | When he got home he was rich. |
Người anh trai rất ngạc nhiên nên nhờ anh trai giải thích. | The elder brother was surprised, so he asked his brother to explain. |
Sau khi nghe chuyện, anh ngỏ ý muốn đổi tài sản lấy cây khế và người anh tốt bụng đã nhận lời. | After hearing the story, he offered to swap his fortune for the starfruit tree, and his kind brother accepted. |
Khi con đại bàng đến, người anh yêu cầu nó đưa đến chỗ vàng. | When the eagle came, the elder brother asked it to take him to the place of gold. |
Người anh tham lam chất đầy một túi rất lớn và tất cả các túi của anh ta đều có vàng. | The greedy brother filled a very large bag and all his pockets with gold. |
Trên đường về nhà, do chở quá nặng nên đại bàng bị mệt và thả mình xuống biển. | On the way home, because the load was too heavy, the eagle got tired and dropped him into the sea. |
Người anh đã tặng gì cho người em của mình? | What did the older brother give his younger brother? |
Đại bàng đã hứa gì với người em? | What did the eagle promise to the younger brother? |
Người anh trai đã làm gì khi biết em trai mình trở nên giàu có? | What did the elder brother do when he found out how his younger brother became rich? |
Người anh đã làm gì khi đến nơi vàng? | What did the elder brother do when he got to the place of gold? |
Anh cả rốt cuộc đã xảy ra chuyện gì? | What happened to the elder brother in the end? |
Anh chỉ tặng cho người em trai của mình một cây khế. | He gave his younger brother only a starfruit tree. |
Đại bàng hứa sẽ trả ơn anh ta bằng vàng. | The eagle promised to repay him in gold. |
Anh ta đề nghị đổi tài sản của mình để lấy cây khế của anh trai mình. | He offered to swap his fortune for his brother’s starfruit tree. |
Anh ta nhét đầy một chiếc túi rất lớn và tất cả các túi đều bằng vàng. | He filled a very large bag and all his pockets with gold. |
Anh ta bị con đại bàng thả xuống biển. | He was dropped by the eagle into the sea. |
Em trai. | The younger brother. |
Anh ấy tốt bụng và trung thực. | He is kind and honest. |
Người anh cả. Anh ta tham lam. | The elder brother. He is greedy. |
Đại bàng. Nó biết ơn. | The eagle. It is grateful. |
Ngày xưa, có một người giàu sống trong một ngôi làng. | Once upon a time, there was a rich man living in a village. |
Người đàn ông để lại cho hai người con trai một gia tài nhưng người anh chỉ tặng cho người anh một cây khế. | The man left his two sons a fortune but the elder brother gave his brother only a starfruit tree. |
Một con đại bàng đến và ăn quả. | An eagle came and ate the fruit. |
Nó trả ơn người em bằng cách đưa anh đến nơi có vàng. | It repaid the younger brother by taking him to a place of gold. |
Anh ta mang về nhà một số vàng và trở nên rất giàu có. | He brought home some gold and became very rich. |
Anh trai đã đổi tài sản của mình cho cây của anh trai mình. | The elder brother swapped his fortune for his brother’s tree. |
Đại bàng đã giúp anh cả lấy vàng. | The eagle helped the elder brother take gold. |
Khi con đại bàng đang bay trở lại, tải trọng quá nặng. | As the eagle was flying back, the load was too heavy. |
Đại bàng mệt mỏi và thả người anh cả xuống biển. | The eagle got tired and dropped the elder brother into the sea. |
Tiêu đề: Thánh Gióng | Title: Saint Giong |
Thể loại: truyền thuyết | Genre: legend |
Nhân vật chính: Thánh Gióng | Main characters: Thanh Giong |
Cốt truyện: Thánh Gióng quê ở làng Phù Đổng. | Plot: Thanh Giong lived in the village of Phu Dong. |
Anh ấy đã ba tuổi, nhưng anh ấy không thể ngồi dậy hoặc nói bất kỳ từ nào. | He was already three years old, but he couldn’t sit up or say any words. |
Tuy nhiên, khi giặc sang xâm lược, ông đã giúp vua Hùng Vương thứ sáu đánh giặc, cứu nước. | However, when the enemy invaded his country, he helped Emperor Hung Vuong the Sixth defeat the enemy and save the country. |
Anh đã bay lên thiên đường và trở thành một vị Thánh. | He flew to heaven and became a Saint. |
Tiêu đề: Rùa và chim ưng | Title: The Tortoise and the Hare |
Thể loại: truyện ngụ ngôn | Genre: fable |
Nhân vật chính: một con thỏ và một con rùa | Main characters: a hare and a tortoise |
Cốt truyện: Con thỏ rừng luôn khoe khoang về việc nó có thể chạy nhanh như thế nào. | Plot: The hare always boasted about how fast he could run. |
Con rùa đã thách thức anh ta một cuộc đua. | The tortoise challenged him to a race. |
Con thỏ rừng sớm bỏ lại con rùa. | The hare soon left the tortoise behind. |
Con thỏ rừng tin rằng mình sẽ thắng, và nó dừng lại để chợp mắt. | The hare believed that he would win, and he stopped to take a nap. |
Khi tỉnh dậy, ông thấy rằng con rùa đã đến trước mặt mình. | When he woke up, he found that the tortoise arrived before him. |
Title: Bánh Chung, Bánh Ngày | Title: Chung Cakes, Day Cakes |
Thể loại: truyện dân gian | Genre: folk tale |
Nhân vật chính: Thái tử Tiết Liêu, phu nhân, Hùng Vương | Main characters: Prince Tiet Lieu, his wife, and Emperor Hung Vuong |
Cốt truyện: Hùng Vương tuyên bố hoàng tử nào làm được món ăn ngon nhất sẽ trở thành hoàng đế mới. | Plot: Emperor Hung Vuong announced that the prince who made the most delicious food would become the new emperor. |
Vợ chồng Hoàng tử Tiết Liêu đã làm hài lòng hoàng đế bằng cách tạo ra hai loại bánh gạo tượng trưng cho Trời và Đất. | Prince Tiet Lieu and his wife pleased the emperor by creating two types of rice cakes that represented Heaven and Earth. |
Hùng Vương phong Tiết Liêu làm tân hoàng đế. | Emperor Hung Vuong made Tiet Lieu the new emperor. |
Tôi muốn đọc Thánh Gióng. | I want to read Saint Giong. |
Truyện thuộc thể loại gì? | What kind of story is it? |
Nhân vật chính trong đó là ai? | Who are the main characters in it? |
Tôi muốn đọc Thánh Gióng. | I want to read Saint Giong. |
Truyện thuộc thể loại gì? | What kind of story is it? |
Nhân vật chính trong đó là ai? | Who are the main characters in it? |
Thánh Gióng là nhân vật chính. | Thanh Giong is the main character. |
Câu chuyện nói về điều gì? | What is the story about? |
Đó là về Thánh Gióng. | It's about Thanh Giong. |
Anh ấy không thể ngồi dậy hoặc nói bất kỳ từ nào mặc dù anh ấy đã được ba tuổi. | He couldn't sit up or say any words although he was already three years old. |
Tuy nhiên, khi đất nước của ông bị xâm lược, ông đã đánh bại kẻ thù và cứu đất nước. | However, when his country was invaded, he defeated the enemy and saved the country. |
Sau đó anh ta đã lên thiên đường và trở thành một vị Thánh. | Then he flew to heaven and became a Saint. |